Slogan

UNG THƯ VÒM HỌNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÁT HIỆN

Ung thư vòm họng (UTVH) là bệnh lý ác tính phát sinh từ các tế bào ở vùng vòm họng - phần cao nhất của hầu họng, ngay phía sau của mũi. Ung thư vòm mũi họng gặp chủ yếu loại ung thư biểu mô không biệt hóa của vòm mũi họng là một trong những loại ung thư phổ biến và mang tính khu vực. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới, với tỷ lệ khoảng 2-3 nam/1 nữ.

         1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

- Virus Epstein-Barr (EBV): Dựa trên sự tăng cao của kháng huyết thanh anti-EBV có trong máu của các bệnh nhân ung thư vòm họng và sự có mặt của ADN virus trong nhân các tế bào ung thư có thể thấy được vai trò quan trọng của virus này trong nguyên nhân gây bệnh.

- Yếu tố môi trườngThức ăn giàu các chất nitrosamine (thịt muối, thịt hun khói….) dễ bay hơi là một tác nhân sinh ung thư đã được biết tới, gây ung thư biểu mô mũi, xoang trên thực nghiệm.

- Bất thường nhiễm sắc thể: Các nghiên cứu về biến đổi di truyền ở những bệnh nhân ung thư vòm mũi họng đã phát hiện những tổn thương trên các NST 3p, 9p, 11q, 13a, 14q và 16q có ảnh hưởng tới vùng chứa các gene ức chế hình thành u.

         2. Các triệu chứng của ung thư vòm

Các dấu hiệu sớm thường nghèo nàn, dễ bỏ qua vì hay bị nhầm với các triệu chứng của bệnh viêm nhiễm vùng tai mũi họng. Các triệu chứng lúc đầu thường xuất hiện ở một bên hay một vị trí, sau đó tăng dần. Các triệu chứng có thể gặp:

- Hạch cổ: vị trí hay gặp là hạch cổ vị trí góc hàm hoặc xuất hiện nhiều hạch ở 1 hay 2 bên cổ.

- Các triệu chứng tai: thường biểu hiện 1 bên như nghe kém, ù tai hoặc hiếm gặp hơn là đau tai hay chảy dịch ở tai.

- Các triệu chứng mũi: ngạt tắc mũi một hoặc 2 bên hoặc chảy máu mũi dai dẳng điều trị nội khoa không cải thiện

- Các triệu chứng thần kinh: nhìn đôi và lác trong, đau nửa mặt hoặc đau họng, đau đầu hoặc đau nửa đầu khi u xâm lấn nội sọ.

- Các triệu chứng mắt: xâm lấn ổ mắt hiếm gặp, chủ yếu gặp lồi mắt hoặc liệt vận nhãn

3. Cách phát hiện ung thư vòm họng

Thăm khám lâm sàng:

· Soi tai mũi họng và khám hạch cổ: cho phép quan sát rõ tổn thương, đánh giá vị trí tổn thương, hình dạng, kích thước, mức độ lan rộng của bệnh và kết hợp sinh thiết giúp chẩn đoán mô bệnh học. Thăm khám hạch cổ và hạch ngoại vi nhằm phát hiện ra các tổn thương hạch có giá trị trong đánh giá giai đoạn bệnh ung thư vòm.

· Các triệu chứng gợi ý di căn xa: dưới 10% trường hợp có di căn xa tại thời điểm chẩn đoán ban đầu, thường gặp nhất là di căn xương gây đau hoặc gãy xương bệnh lý, hiếm hơn có thể gặp di căn gan hoặc di căn phổi

Thăm khám toàn trng: giúp cho việc xác định phác đồ điều trị và tiên lượng bệnh cho bệnh nhân.
 


Hình ảnh nội soi tai mũi họng của ung thư vòm và hình ảnh MRI của ung thư vòm

Các xét nghiệm cn lâm sàng                

· Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan)  và chụp cộng hưởng từ (MRI):  cho phép đánh giá thể tích u, mức độ xâm lấn tại chỗ, tại vùng.

· Các xét nghiệm đánh giá di căn xa: chụp X-quang ngực, siêu âm bụng và xạ hình xương là các xét nghiệm cần thiết trong tìm kiếm di căn xa. PET/CT-scan là phương pháp hiện đại có giá trị cao trong tìm kiếm các di căn xa.

· Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu giúp đánh giá tình trạng toàn thân và chức năng gan, thận, Định liều tải lượng virus huyết thanh, kháng thể kháng EBV type IgA/antiEA và IgA/antiVCA.

Mô bệnh hc: Phân loại mô bệnh học của Tổ chức y tế thế giới

· Týp 1: ung thư biểu mô biệt hóa cao: hiếm gặp ở các vùng dịch tễ của bệnh (< 5-10%) nhưng lại hay gặp ở các nước có tỷ lệ mắc bệnh thấp (chiếm 30-40% trường hợp).

· Týp 2: ung thư biểu mô không sừng hóa: chiếm 15-20% trường hợp.

· Týp 3: ung thư biểu mô không biệt hóa là dạng phổ biến nhất ở các vùng dịch tễ của bệnh (80-90%), có mối liên quan với EBV.

BS Đỗ Tất Cường – Khoa Xạ trị

Share: