1. Hóa trị:
Là phương pháp sử dụng các chất gây độc tế bào đưa vào cơ thể bằng đường tiêu hóa hoặc đường tĩnh mạch nhằm tiêu diệt tế bào ung thư.
Các thuốc thường được sử dụng trong điều trị ung thư phổi là:
- Platinum(Cisplatin, carboplatin)
- Taxan (Docetaxel, Paclitaxel)
- Etoposide
- Gemcitabine
- Pemetrexed
- Vinorelbine
Tác dụng phụ của hóa chất khác nhau tùy vào từng bệnh nhân, loại thuốc và liều dùng, cũng như tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Hầu hết các phác đồ hóa trị đều có tác dụng không mong muốn Một số tác dụng phụ thường gặp là:
- Mệt mỏi: là triệu chứng thường gặp nhất. Bạn có thể cảm thấy chán ăn, ăn không ngon, nhanh đói hoặc nhanh no hơn bình thường. Nhưng các triệu chứng này sẽ cảm thấy tốt dần hơn theo thời gian cho đến lần điều trị tiếp theo, việc của bạn là hãy vận động nhẹ nhàng như đi bộ, tập yoga, tạo cho mình những giấc ngủ ngắn, và có thể ngâm mình trong bồn tắm nước nóng mỗi ngày để thư giãn.
- Chán ăn, buồn nôn, và nôn: Do tác động của hóa chất lên niêm mạc đường tiêu hóa. Bác sĩ có thể cho bạn sử dụng một số thuốc chống nôn như ondansetron, dexamethasone, primperan… Thay vì ăn 1 lượng lớn thức ăn trong 1 bữa, bạn có thể chia nhỏ các bữa ăn thành 5,6 bữa trong ngày. Tránh các đồ ăn cay, nóng, nhiều dầu mỡ có thể làm bạn khó chịu.
- Viêm loét miệng và thay đổi vị giác: Đây là một trong những tác dụng phụ hay gặp khi điều trị hóa chất do hóa trị có thể gây tổn thương tế bào niêm mạc miệng và họng. Đây là nguyên nhân gây viêm loét, đau, được gọi là viêm niêm mạc miệng. Viêm niêm mạc miệng thường xảy ra sau 5 tới 14 ngày sau truyền hóa chất. Vết loét có thể bị nhiễm trùng. Bạn nên tránh các loại thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, thức ăn cay, vệ sinh răng miệng giúp giảm nguy cơ bị viêm loét miệng. Viêm loét miệng có thể khỏi hoàn toàn sau khi kết thúc điều trị.
- Tiêu chảy: Một số hóa trị gây tác dụng phụ tiêu chảy, hoặc đau bụng. Ngăn ngừa tiêu chảy hoặc điều trị sớm bằng các thuốc men tiêu hóa và bảo vệ niêm mạc sẽ giúp bạn tránh khỏi tình trạng mất nước. Nó cũng giúp ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe khác. Bệnh nhân nên tránh các thức ăn nhiều dẫu mỡ, cay nóng, rau củ sống, thực phảm dễ sinh hơi như các loại ngũ cốc nguyên hạt, thực phảm có quá nhiều gia vị, đồ uống có ga hoặc đồ uống quá nhiều đường
- Táo bón:
Táo bón cũng là một trong các tác dụng phụ hay gặp. Một chế độ ăn hợp lý, nhiều rau xanh, hoa quả và chất xơ, uống trên 2 lít nước mỗi ngày và vận động nhẹ nhàng có thể giúp bạn giảm nguy cơ táo bón khi điều trị.
- Các rối loạn về máu: Giảm các dòng máu: bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu.
+ Thiếu máu hay còn gọi là thiếu hồng cầu sẽ gây ra các triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
+ Thiếú bạch cầu: thường xảy ra vào ngày thừ 7-14 sau điều trị hóa chất, điều này rất nguy hiểm vì bạch cầu tham gia vào hàng rào bảo vệ cơ thể bạn khỏi các tác nhân từ bên ngoài (Vi khuẩn, virus, nấm). Giảm bạch cầu đồng nghĩa với việc cơ thể bạn suy giảm hệ miễn dịch và dễ bị nhiễm trùng. Và đặc biệt nguy hiểm nếu giảm bạch cầu kèm theo sốt. Bạn cần phải trao đổi với bác sĩ điều trị của mình để được xét nghiệm máu và điều trị càng sớm càng tốt
+ Thiếu tiểu cầu: Vì tiểu cầu tham gia vào quá trình đông máu, khi tiểu cầu giảm, cơ thể bạn sẽ dễ bị bầm tím, xuất huyết như chảy máu mũi, chảy máu chân răng, nặng hơn là xuất huyết tiêu hóa (Nôn máu và đại tiện phân đen hoặc lẫn máu) và xuất huyết não (nôn đột ngột khí thay đổi tư thế kèm theo đau đầu)
- Tác dụng lên hệ thần kinh: Một số loại hóa chất sau khi sử dụng gây đau, tê bì tay chân, run, mất thăng bằng ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
- Rụng tóc: Thông thường các loại hóa chất đều có thể gây rụng tóc. Rụng tóc thường bắt đầu sau vài tuần đầu tiên sử dụng hóa chất. sau khi ngưng điều trị, tóc của bạn có thể mọc lại bình thường.
- Khả năng sinh sản: thuốc hoá chất có thể ảnh hưởng đến khả năng có bầu và mang thai ở phụ nữ và khả năng thụ thai ở nam giới. Mệt mỏi do bị bệnh ung thư hoặc điều trị cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng quan hệ tình dục. Hóa trị cũng có thể gây hại cho thai nhi. Đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ, khi các cơ quan vẫn đang phát triển. Nếu bệnh nhân có thể có thai trong khi quá trình điều trị, hãy sử dụng biện pháp ngừa thai hiệu quả.
- Tim mạch: một số hóa chất có thể gây tác động lên hệ tim mạch như làm rối loạn nhịp tim, suy tim. Bạn có thể gặp các triệu chứng đau ngực, khó thở, mệt do hóa chất gây ra
2. Điều trị nhắm trúng đích:
Là phương pháp sử dụng các thuốc tấn công và ngăn chặn các gen hay protein chuyên biệt – những phân tử đặc hiệu (hay còn gọi là các phân tử đích) được tìm thấy ở tế bào ung thư hoặc có liên quan đến sự phát triển của khối ung thư.
Các thuốc hay được sư dụng gồm: erlotinib, gefitinib, afatinib, osimertinib, crizotinib
Các tác dụng phụ khi sử dụng các thuốc nhắm trúng đích hay gặp là:
- Phát ban:
Đây là triệu chứng thường gặp khi điều trị đích EGFR, đó là các nốt sần hoặc mụn mủ xuất hiện trên da hoặc niêm mạc, đau, ngứa. Vị trí thường gặp là da đầu, mặt, ngực và lưng, đôi khi là nổi ban toàn thân. Đừng lo lắng nếu bạn gặp phải tác dụng phụ này, nếu bị nhẹ, bạn chỉ cần vệ sinh sạch sẽ bằng nước muối sinh lý hoặc các dung dịch sát khuẩn, sau đó dung kem corticoid bôi tổn thương. Trong trường hợp nặng, xuất hiện mụn mủ, bạn cần báo ngay cho bác sĩ điều trị để có bác sĩ có những điều chỉnh phù hợp.
- Viêm quanh móng :
thường xảy ra muộn hơn so với nổi mẩn: từ 20 ngày đến 6 tháng sau khi được điều trị với EGFR TKIs. Bình thường, viêm quanh móng là tình trạng vô trùng nhưng rất dễ bị bội nhiễm. Khi bị viêm quanh móng, bạn cần tránh các sang chấn lên vùng bị tổn thương, ngâm tay, chân với các dung dịch sát khuẩn nhẹ, nếu có tình trạng nhiễm trùng, cần phải được sử dụng kháng sinh và corticoid.
- Tiêu chảy: Là một tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng các thuốc kháng TKIs. Bạn có thể đại tiện phân nát hơn bình thường, số lần đại tiện từ 3-4 lần mỗi ngày thậm chí là đại tiện phân tóe nước. Khi gặp vấn đều này, bạn cần loại trừ các nguyên nhân gây tiêu chảy khác và sử dụng loperamid, orezole và các men tiêu hóa.
- Tăng men gan và tăng bilirubin máu: Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, ăn không ngon, đầy bụng, khó tiêu, ngứa và vàng da. Rất khó để bạn đánh giá xem mình có bị tang men gan không ngoại trừ làm các xét nghiệm đánh giá. Một số thuốc hỗ trợ chức năng gan cũng được khuyến cáo sau điều trị các TKIs.
3. Điều trị miễn dịch:
Là sử dụng các thuốc kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể hoạt động nhằm tiêu diệt tế bào ung thư
Các thuốc miễn dịch hiện đang được sử dụng trong điều trị ung thư phổi là : Nivolumab, Pembrolizumab, Atezolimumab, Durvalumab.
Hầu hết các tác dụng không mong muốn của liệu pháp miễn dịch xảy ra trong 12 tuần sau khi sử dụng thuốc. Đa số các tác dụng phụ này có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc, điều trị bằng corticoid và chăm sóc hỗ trợ.
Một số tác dụng phụ hay gặp là:
- Các tác dụng phụ trên da và niêm mạc:Đây là tác dụng phụ thường gặp trong điều trị miễn dịch, bao gồm: Ngứa, nổi ban đỏ trên da và nổi mụn nước, mụn rộp trên da, viêm niêm mạc miệng, viêm kẽ móng tay, chân. Da của bạn có thể trở nên nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Hầu hết tác dụng phụ này có thể tự hồi phục khi ngừng sử dụng thuốc miễn dịch.
- Viêm phổi (viêm phổi kẽ): triệu chứng thường gặp là ho khan, đau tức ngực và khó thở. Rất khó để phân biệt viêm phổi thông thường hay viêm phổi do tác dụng phụ của các thuốc miễn dịch.
- Cường giáp, suy giáp và viêm giáp: Có thể xuất hiện sớm sau 1 hoặc 2 chu kỳ sau điều trị. Biểu hiện bằng Tim đập loạn nhịp, giảm cân hoặc tang cân bất thường, ra mồ hôi trộm, đói hoặc khát, rung tóc, đau cơ, táo bón, chóng mặt hoặc ngất…
- Viêm ruột: Đau quặn bụng, tiêu chảy, hoặc đại tiện phân nhày máu. Hãy đảm bảo chế độ ăn hợp lý, giàu chất xơ, uống đủ nước mỗi ngày sau khi điều trị thuốc. Bạn có thể sử dụng một số thuốc là men tiêu hóa, men vi sinh và bảo vệ niêm mạc ruột.
- Viêm gan: Thường xuất hiện sau 2 chu kỳ điều trị miễn dịch. Triệu chứng thường gặp là: Vàng da, chán ăn, mệt mỏi, ăn không tiêu, đau âm ỉ vùng mạn sườn phải Cần làm xét nghiệm máu để xác định xem bạn có thực sự bị viêm gan hay không, và cần loại trừ các bệnh lý gan khác
- Viêm tụy và tang đường huyết. Có thể xuất hiện sau 2-3 chu kỳ điều trị, biểu hiện thường là chán ăn, gầy sút cân. Bạn cần được xét nghiệm đường huyết sau mỗi chu kỳ điều trị để được phát hiện và điều trị tang đường huyết kịp thời
- Viêm thận: Thay đổi số lượng và màu sắc nước tiểu ( tiểu ít, nước tiểu vàng sậm hoặc có máu hoặc nước tiểu đục màu)
- Viêm tuyến yên: Có thể xuất hiện sau 4 tháng điều trị. Biểu hiện thường là cân nặng thay đổi bất thường, mệt mỏi, tiểu nhiều, táo bón, đau cơ, chóng mặt…
Các tác dụng không mong muốn của các thuốc điều trị miễn dịch gặp với tỷ lệ thấp và nhẹ, có thể tự hồi phục và dễ kiểm soát.
Tóm lại: Các biện pháp điều trị nội khoa ung thư phổi (hóa chất, điều trị đích và điều trị miễn dịch) đều có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn trong quá trính điều trị. Bác sĩ sẽ có các phương án dự phòng cũng như theo dõi, phát hiện sớm và điều trị kịp thời những tác dụng không mong muốn này. Các thông tin trong bài viết này nhằm mục đích giới thiệu cho bạn đọc biết thêm thông tin về các tác dụng không mong muốn trong điều trị ung thư phổi, nó không thể thay thế việc khám lâm sàng và kiểm tra của bác sĩ chuyên khoa. Lời khuyên trong trường hợp bạn gặp phải 1 trong các triệu chứng trên, hãy liên hệ ngay với bác sĩ điều trị của bạn để được giúp đỡ.
BS. Vũ Thị Minh Hương
Khoa Nội I - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội