Mục tiêu của phẫu thuật?
Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ u nguyên phát và tổn thương di căn gan được xem là phương pháp điều trị với mục đích triệt căn, mang lại cơ hội sống còn lâu dài tốt nhất cho bệnh nhân.
Sự khác biệt so với các quan điểm điều trị trước đây?
Quan điểm điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan đã có sự thay đổi lớn. Trước đây, ung thư giai đoạn muộn (có di căn gan) thường được coi là không thể chữa khỏi. Mục tiêu điều trị chủ yếu là giảm nhẹ triệu chứng, giảm đau và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Chỉ khoảng 20% bệnh nhân có thể phẫu thuật ngay từ đầu khi tổn thương còn khu trú. Nếu không còn chỉ định phẫu thuật triệt căn, khuyến cáo chính thức là điều trị toàn thân (hóa trị).
Hiện nay, nhờ những tiến bộ trong hóa trị liệu và kỹ thuật phẫu thuật, quan điểm đã chuyển sang điều trị triệt để (triệt căn).
- Điều trị Đa mô thức (MDT): Quyết định điều trị cho UTĐTT di căn gan phải dựa trên hội chẩn giữa các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Nguyên tắc cốt lõi là tối đa hóa việc loại bỏ cả khối u nguyên phát và tổn thương di căn gan bằng tất cả các kỹ thuật có sẵn, vì điều này mang lại cơ hội sống sót và chữa bệnh lâu dài tốt nhất.
- Hóa trị chuyển đổi (Conversion Therapy): Hóa trị phối hợp thuốc điều trị đích được sử dụng để làm giảm kích thước u và tăng tỷ lệ đáp ứng khối u. Điều này giúp chuyển đổi những bệnh nhân ban đầu được coi là không thể phẫu thuật (unresectable) thành có khả năng phẫu thuật triệt căn.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân phải được đánh giá toàn diện.
- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) là bắt buộc để đánh giá chính xác vị trí, kích thước, số lượng khối u, mối liên quan của khối u với các mạch máu lớn.
- Đánh giá chức năng gan và thể tích gan còn lại (FLR): Việc này nhằm đảm bảo phần gan còn lại sau phẫu thuật đủ sức hoạt động.
- Hội chẩn: Bệnh nhân phải được thông qua hội đồng chuyên môn đa chuyên khoa để đánh giá khả năng phẫu thuật triệt căn.
Chuyện gì diễn ra trong khi Bác sĩ thực hiện phẫu thuật?
Trước đây phẫu thuật tổn thương tại gan và đại trực tràng nếu thực hiện trong cùng 1 thì đường mổ thường có chiều dài ~ 40cm kéo dài từ mũi ức đến xương mu ( Hình 1) nên phẫu thuật này thường được chia thành 2 cuộc phẫu thuật. 1 cuộc phẫu thuật chỉ có khả năng cắt một trong 2 tổn thương gan hoặc đại trực tràng và tổn thương còn lại sẽ được cắt vào cuộc mổ tiếp theo.

Kỹ thuật Nội soi: Ngày nay, phẫu thuật nội soi có thể được áp dụng cho cả hai vị trí tổn thương (u nguyên phát và u di căn gan). Kỹ thuật này giúp tối ưu hóa so với mổ mở. Đường mổ chỉ còn ~ 5cm dưới rốn hoặc mở đường ngang trên vệ để đảm bảo thẩm mỹ ( Hình 2)
Bác sĩ chuyên khoa nào có thể thực hiện phẫu thuật này?
Phẫu thuật một thì kết hợp này đòi hỏi sự phối hợp của các kíp phẫu thuật chuyên sâu, bao gồm Phẫu thuật Gan Mật và Phẫu thuật Ống tiêu hóa, những người có nhiều kinh nghiệm và được đào tạo bài bản về kỹ thuật phức tạp này
Những bước tiếp theo sau khi kết thúc phẫu thuật?
Bệnh phẩm (gan và đại trực tràng chứa u) sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh để xác định chính xác loại ung thư và đánh giá đáp ứng với hóa trị tiền phẫu (nếu có). Bệnh nhân được chuyển đến phòng hồi sức để theo dõi sát.
LỢI ÍCH/RỦI RO
Lợi ích của phẫu thuật này
Phẫu thuật triệt căn mang lại cơ hội chữa khỏi bệnh và cải thiện chất lượng sống. So với phẫu thuật chia thì (thực hiện hai lần mổ riêng biệt), phẫu thuật đồng thời có các ưu điểm:
- Tối ưu hóa thời gian và phục hồi: Phẫu thuật đồng thời giúp giảm tổng thời gian nằm viện.
- Kỹ thuật ít xâm lấn: Phẫu thuật nội soi giúp bệnh nhân giảm đau đớn, phục hồi nhanh sau mổ (có thể vận động, ăn uống trở lại ngay ngày hôm sau), và ít biến chứng liên quan đến phẫu thuật về sau (như tắc ruột, thoát vị vết mổ).
- Hiệu quả cao: Phẫu thuật triệt căn mang lại tiên lượng tốt, với tỷ lệ sống 5 năm sau cắt bỏ di căn gan có thể đạt tới 71% đối với tổn thương đơn độc.
Rủi ro và Biến chứng
Giống như bất kỳ cuộc đại phẫu nào, phẫu thuật kết hợp cũng có rủi ro:
- Lựa chọn Bệnh nhân: Do nguy cơ cao, các nghiên cứu khuyến cáo nên dành phẫu thuật đồng thời cho những bệnh nhân có tổn thương gan giới hạn (minor hepatectomy).
- Các biến chứng chung: Bao gồm rò bục miệng nối (anastomotic leakage), chảy máu, nhiễm trùng vết mổ, hoặc suy gan sau mổ (nếu thể tích gan còn lại không đủ).
- Biến chứng nặng: Phẫu thuật đồng thời kết hợp với cắt gan lớn làm tăng tỷ lệ những nguy cơ của từng phẫu thuật vì vậy cần rất thận trọng trong lựa chọn bệnh nhân.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TRIỂN VỌNG
- Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ điều trị hóa trị phối hợp với thuốc đích chuyển đổi phẫu thuật thành công là 60,9%.
- Những bệnh nhân được chuyển đổi thành công sang phẫu thuật triệt căn (rescue surgery) có kết quả điều trị rất khả quan: tỷ lệ sống thêm 5 năm là 33%, kết quả này tiệm cận với tỷ lệ sống 5 năm của nhóm bệnh nhân có thể phẫu thuật ngay từ đầu (48% trong nghiên cứu so sánh cùng thời điểm). Điều này chứng minh phẫu thuật triệt căn, ngay cả sau khi chuyển đổi, mang lại lợi ích sống còn vượt trội so với chỉ điều trị hóa chất đơn thuần trong quan điểm trước đây.
Phục hồi và Theo dõi sau phẫu thuật
- Phục hồi: Phẫu thuật nội soi một thì điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng.
- Tiên lượng: Phẫu thuật nội soi một thì điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan là một phương pháp khả thi, an toàn và hiệu quả.
- Theo dõi: Bệnh nhân cần tái khám định kỳ để theo dõi phục hồi và phát hiện sớm tái phát, bao gồm khám lâm sàng, xét nghiệm máu và chẩn đoán hình ảnh.
KẾT LUẬN
Việc áp dụng điều trị đa mô thức và phẫu thuật nội soi một thì kết hợp cắt đại trực tràng và cắt nhân di căn gan đã mở ra cơ hội sống và cải thiện chất lượng cuộc sống cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn đã di căn gan. Đối với người bệnh, điều quan trọng là phải được hội chẩn đa chuyên khoa sớm để xác định khả năng phẫu thuật triệt căn, bao gồm cả lựa chọn phẫu thuật một thì khi có chỉ định phù hợp.
Viết bài: ThS.BS. Lê Tuấn Anh - Khoa Ngoại Tổng hợp
Duyệt bài: BSCKII. Lê Văn Thành - Trưởng khoa Ngoại Tổng hợp

